Chương 3: Dụng Thần
I. DỤNG THẦN
Vận dụng ngũ hành trong quẻ Dịch, tức sẽ xét ngũ hành hiện diện trong quẻ chi phối lẫn nhau, cùng vượng suy ra sao dưới ảnh hưởng của thời gian. Qua đó sẽ biết được sự hung cát của các hào. Mỗi hành trong ngũ hành sẽ tiêu biểu cho nhân vật hoặc sự việc nào đó, mà trong Quẻ chúng thể hiện bằng Lục Thân. Vì thế khi chúng ta cần xét xem sự việc gì, hoặc nhân vật nào, biến chuyển ra sao thì chúng ta phải biết hành nào tiêu biểu cho chúng, tức phải biết phần nào trong Lục Thân đại diện cho việc vật đó. Lục Thân đại diện đó gọi là Dụng Thần. Dụng với nghĩa là “được dùng”, Thần được dùng với nghĩa “vi diệu khó đạt đến”, như một câu trong Hệ Từ của Dịch: “Âm dương bất trắc chi vị Thần”. Thần là thuật ngữ được sử dụng khá nhiều trong các môn thuật số, mà ở đây nhằm chỉ đến các hào trọng đang được vận dụng. Sau đây ta sẽ kê sơ lược về người vật, sự việc mà Lục Thân đại diện. Tuy nhiên vật loại quá nhiều nên khi dùng phải tùy thuộc thông biến của ta.
1. Phụ Mẫu
-
Cha mẹ, ông bà nội hoặc chú bác, cô dì những người có thứ bậc ngang cha mẹ của mình. Rồi Thầy dạy, cha mẹ vợ hoặc chủ nhân của mình.
-
Văn thư, giấy tờ
-
Trời đất, thành trì, nhà cửa, tường vách, xe tàu, áo quần.
Vd: Ngày Canh Tí, tháng Sửu năm Quí Dậu xem tuổi thọ cho mẹ được quẻ Đại Tráng biên thành quẻ Thăng:
Tuất | Phụ | ||
Thân | Huynh | ||
o | Ngọ | Quan (hóa Sửu) – THẾ | |
Thìn | Phụ | ||
Dần | Tài | ||
o | Tí | Tử (hóa sửu) - ỨNG |
Quẻ này xem cho mẹ nên lấy Phụ làm Dụng thần. Phụ là Ngọ Hỏa động hóa Sửu, Ngọ Hỏa bị Nhật thần (Tí Thủy) xung, lại bị động hào sơ là Tí Thủy khắc. Dụng Thần bị khắc mà không được sinh. Nhưng vì hào sơ hóa Sửu là hóa hợp nên chưa thể khắc. Năm Bính Tí, Thái Tuế xung Dụng Thần tất phải chết.
2. Quan Quỷ
-
Công danh, công việc
-
Xem ma quỷ
-
Vợ xem cho chồng thì Quan Quỷ là tượng chồng.
Vd: Ngày Kỷ Mùi tháng Thìn xem công danh được quẻ Minh Di biến thành quẻ Phong
Dậu | Phụ | ||
Hợi | Huynh | ||
x | Sửu | Quan (hóa Ngọ) – THẾ | |
Hợi | Huynh | ||
Sửu | Quan | ||
Mão | Tử |
Quẻ này xem công danh nên lấy Quan hào là Sửu thổ làm Dụng Thần. Thế trì Quan hóa Ngọ hỏa hồi đầu sinh nên Quan vượng, thế nào cũng có công danh. Quả đến năm Ngọ có lệ cho lạc quyên lúa, nên năm Mùi được bổ ra làm quan, đến năm Tuất thì thăng chức.
Người xem quẻ này thân xuất gia đình võ quan, chức vụ thấp mà bị bệnh nên phải cáo về, xem về sau còn có công danh không. Quẻ này Quan tinh là Sửu ám động nên ứng vào năm Mùi cũng là Quan, đến năm Tuất (Thổ) cung là quan tinh nên lại được thăng chức. Quẻ này nhờ Thế vượng, nên ứng vào lúc Thái Tuế xung hào Thế.
3. Huynh Đệ
- Xem cho anh chi em, anh em trong họ, em chồng và anh em kết nghĩa. Đối với anh em cô dì, anh em vợ thì thường dùng hào Úng, không dùng hào Huynh. Ngoài ra hào Huynh ở ngoại quái cùng dùng để chỉ bè bạn của mình.
Ví dụ: Ngày Mậu Thần, tháng Mão xem về anh em được quẻ Chấn biến thành Đoài.
Tuất | Tài – THẾ | ||
x | Thân | Quan (hóa Dậu) | |
Ngọ | Tài | ||
Thìn | Tài - ỨNG | ||
x | Dần | Huynh (hóa Mão) | |
Tí | Phụ |
Quẻ này muốn người xem có bốn anh em, muốn chia nhau ra ở riêng. Đây là quẻ đại hung, có việc bất trắc. Dụng thần là Huynh Đệ Dần mộc hóa Mão là hóa Tấn thần, bị hào Quan quỷ thuộc Kim trì Nhật thần hóa Tấn thần khắc. Thêm nữa quẻ Chấn mộc lại biến thành Đoài kim hồi đầu khắc nên bị tai ương.
Năm Nhâm Ngọ xem quẻ này, đến năm Bính Thân, anh em bốn người đều bị giặc hại, con cái cũng bị giết theo, ứng vào năm Quan vượng khắc Huynh Đệ
4. Thê Tài
-
Xem cho Thê thiếp, tì bộc, nói chung cho những người mà mình sai khiến.
-
Xem cho tài vật, hàng hóa, vàng bạc, lương tiền, mọi vật dùng linh tinh.
Vd: Ngày Tân Tị, tháng Dậu xem tương lai vợ chồng hòa hợp hay không, được quẻ Thái
Dậu | Tử - ỨNG | ||
Hợi | Tài | ||
Sửu | Huynh | ||
Thìn | Huynh – THẾ | ||
Dần | Quan | ||
Tí | Tài |
Huynh trì Thế nên chủ khắc Thê, Tài thuộc Hợi Thủy được Nguyệt kiến Dậu sinh nên khó khắc hại. Thêm nữa, hào Tài ám động ở hào ngũ nên vợ bỏ đi không giữ lại được.
5. Tử Tôn
-
Xem cho con cháu, cho môn đồ, bọn ngang hàng với con cháu mình
-
Xem cho y sĩ, tăng đạo, binh lính
-
Xem cho lục súc, cầm thú
-
Xem cho thuốc men.
Vd: Năm Quí Mão, tháng Dần, ngày Quí Hợi xem con cái li tán vì loạn lạc, được quẻ Khiêm biến quẻ Khôn
Dậu | Tử | ||
Hợi | Tài – THẾ | ||
Sửu | Huynh | ||
o | Thân | Tử (hóa Mão) | |
Ngọ | Phụ - ỨNG | ||
Thìn | Huynh |
Quẻ này Thân Kim là Tử Tôn làm Dụng Thần, Tử Tôn sinh Thế là điềm tốt, Tử động là gặp việc vui mừng. Dậu Kim cũng là Tử Tôn ở hào lục, bị Nhật Thần xung nên ám động, lại sinh Thế, tức tượng có con từ xa về. Đến năm Giáp Thìn, Thìn hợp với Dậu Kim con đắc ý mà trở về.
II. LỤC THÂN PHÁT ĐỘNG
Các hào trong Quẻ đều dùng Lục Thân để định Ngũ hành. Khi có hào phát động sẽ tạo chuyển biến cho Quẻ. Dụng Thần và hào Thế cùng hào động có tác dụng khác nhau, khi sinh khắc, khi hợp xung. Ở đây chúng ta chỉ đề cập giữa ảnh hưởng của hào động đối với Lục Thân mà thôi. Ví như hào Kim động thì sẽ khắc hào Mộc, mà sinh hào Thủy, nên Kim là Huynh Đệ thì Huynh Đệ động sẽ khắc Thê Tài mà sinh Tử Tôn.
1. Phụ động đương đầu khắc Tử Tôn
Bệnh nhân vô dược chủ hôn trầm
Nhân thân, tử tức ưng nan đắc
Mại mãi lao tâm lợi bất tồn
Quan vọng hành nhân thư tín động
Luận quan hạ trạng lý tiên phân
Sĩ nhân khoa cử đăng kim bảng,
Thất vật đào vong yếu tố luân.(Hào Phụ động thì khắc Tử Tôn,
Người bệnh chẳng có thuốc chủ hôn mê,
Cầu hôn cầu con, thì khó được,
Buôn bán vất vả chẳng có lợi.
Trông người đi xa thì có thư,
Luận về Quan trước cẩn lí lẽ rõ ràng
Kẻ sĩ đi thi có tên ở bảng vàng,
Mất của bỏ trốn cần phải đoán là có cáo quan)
Hào Phụ chủ văn thư, lại khắc hào Tử Tôn. Hào Tử lại tượng thuốc men, nên khi xem bệnh, mà Phụ động thì Tử suy khiến chẳng có thuốc uống. Hào Phụ lại sinh Huynh, nên Phụ động thì Huynh vượng, mà Huynh khắc Tài nên Tài suy, vì thế khi Phụ động thì Tử suy, Tài suy khiến khó cầu cho có con, cùng cầu cho có vợ. Thêm nữa nếu xem buôn bán mà Tài suy thì chẳng có lợi, Phụ chủ tân cần lao lực nên đoán vất vả mà không lợi.
Phụ động thì văn thư động, nếu xem về hành nhân (người đi xa) thì đoán cho thư từ. Phụ động Tử sẽ suy nhờ vậy mà Quan không bị Tử khắc, nên xem về Quan nếu có hào Phụ tốt thì sẽ có giấy tờ đến trước, xem về công danh mà Quan vượng tất thi đậu. Tử bị khắc xem trộm cắp thì mất của, xem nô bộc bỏ trốn thì chẳng tìm được.
2. Tử Tôn phát động thương Quan Quỷ,
Chiêm bệnh cầu y thân tiệm thuyên.
Hành nhân mại mãi thân khang thái,
Hôn nhân hỷ mỹ thị tiền duyên
Sản phụ đương sinh tử dị dưỡng,
Từ tụng tự hòa bất đáo quan
Yết quý cầu danh hưu tiến dụng
Khuyến quân thủ phận thính hồ Thiên(Tử Tôn phát động hại Quan Quỷ
Xem bệnh tìm thầy thuốc, bệnh lành dần.
Đi xa buôn bán đều thông suốt,
Hôn nhân tốt đẹp có tiền duyên
Sản phụ sinh con thì dễ nuôi,
Kiện tụng tự hòa không đến quan.
Đừng yết kiến quí nhân hoặc cầu công danh
Khuyên ngươi nên thủ phận chịu mệnh Trời)
Tử động thì khắc Quan. Quan chủ bệnh tật, mà Tử chủ thuốc men, nên xem bệnh thì có thuốc mà lành. Tử sinh Tài mà Tử là Phúc thần nên xem người đi xa thì an lành, xem buôn bán thì hanh thông. Xem hôn nhân cần Tài vượng, nên hôn nhân tốt đẹp. Quan bị khắc nên xem kiện tụng chẳng đến chốn công đường. Vi Quan suy nên không thể cầu danh, yết kiến quí nhân chẳng cầu được việc.
3. Quan Quỷ tòng lai khắc Huynh Đệ,
Hôn nhân vị tựu sinh nghi trệ
Bệnh khốn môn đình họa sùng lai
Canh chủng tàm tang giai bất lợi.
Xuất ngoại đào vong định kiến tai
Từ tụng quan phi hữu tù hệ
Mại mãi tài khinh đổ bát thâu,
Thất thoát nan tầm đa ám muội.(Quan Quỷ xưa nay khắc Huynh Đệ
Hôn nhân chẳng thành sinh ra trì trệ ngờ vực
Bệnh nguy kịch mà họa lại đến nhà
Cày cấy và việc trồng dâu nuôi tằm đều bất lợi
Đi xa và bỏ trốn đều bất lợi
Kiện tụng, bị quan đòi liên quan đến tù tội,
Buôn bán tiền bạc kém, cờ bạc thua
Thất thoát khó tìm, nhiều ám muội,)
Quan động thì khắc Huynh Đệ, xem Hôn nhân mà Quan động thì nhiều xáo trộn nghi kỵ. Quan chủ bệnh tật, tai họa nếu động thì chủ có bệnh và tai ương, cũng vì thế mà công việc bất ổn.
4. Tài hào phát động khắc văn thư
Ứng cử cầu danh tổng thị hư.
Tương bản kinh doanh vi đại cát
Thân nhân như ý lạc vô ngu.
Hành nhân tại ngoại thân tương động
Sản phụ cầu Thần dị thoát trừ
Thất vật tĩnh an gia vị xuất
Bệnh nhân thương vị cánh thương tì.(Tài hào động sẽ khắc việc giấy tờ,
Cầu danh, ứng cử đều vô vọng
Đem vốn buôn bán thì đại cát
Hôn nhân như ý vui vẻ chẳng có gì lo.
Người đi xa, thân đã sắp động
Sản phụ cẩu Thần dễ thoát tai ương
Vật mất thì chưa ra khỏi nhà,
Người bệnh thì bị đau về tì vị)
Thê Tài khắc Phụ Mẫu, mà Phụ Mẫu tượng cho văn thư vì thế Tài động thì chậm trễ, hoặc rắc rối về giấy tờ, mà văn thư không thành tất liên quan đến việc dề cử cân nhắc về công danh. Tài lại chù tiền bạc nên động tất có việc đầu tư buôn bán, mà động tất có lực nên đoán là đại cát. Trong hôn nhân Thê Tài chỉ người vợ, nên động tất sẽ có lợi. Xem người đi ở xa thì Phụ Mẫu tượng nhà cửa bị hào Tài động khắc tất sẽ đổi chỗ ở vì thế mà bản thân sắp động. Trong Sản dục, Thê tài là sản phụ nên cần vượng có lực, nên động thì dễ thoát tai ương. Xem mất đồ vật thì Tài là tượng cho vật bị mất, nên vượng động thì chưa bị mất vì thế đoán đang còn trong nhà. Với tật bệnh thì Tài hào chủ về chuyện ăn uống nên động tất có vấn đề về tì vị.
5. Huynh Đệ giao trùng khắc liễu Tài,
Bệnh nhân nan dũ vị li tai
Ứng cử đoạt tiêu vi kỵ khách
Quan phi âm tặc hao tiền tài.
Nhược xuất cát thần vi hữu trợ
Xuất lộ hành nhân tiện vị lai.
Hóa vật kinh thương tiêu chiết bổn
Mại tì cầu thê sự vị hài.(Hào Huynh Đệ động thì khắc hào Tài
Người bệnh khó lành, tai ương chưa hết
Xem ứng cử thi đua đều rất kỵ
Gặp việc quan rắc rối, trộm cướp làm hao tiền của,
Nếu có cát thần tất được trợ giúp,
Người đi xa đang trên đường chưa đến
Buôn bán kinh doanh hao hết vốn
Mua tì nữ, tìm vợt việc chẳng thành).
Hào Huynh động tất khắc Thê Tài, xem bệnh thì Tài chủ việc ăn uống nên khó ăn và cũng vì ăn mà sinh bệnh. Huynh là hào cũng như ta, nếu động tất họ tranh đoạt ta trong thi đua ứng cử. Tài lại tượng tiền bạc bị khắc thì hao tán hoặc bị mất hoặc do việc quan, còn kinh doanh buôn bán thì hết tiền. Tài lại chủ vợ và tì thiếp nên xem về tì thiếp hoặc hôn nhân mà hào Tài bị khắc ắt chẳng được việc.
III. NGUYÊN THẦN - KỴ THẦN - CỪU THẦN
Hào sinh Dụng Thần là Nguyên Thần, Hào khắc Dụng Thần là Kỵ Thần. Giả sử Dụng Thần thuộc Kim thì hào Thổ sinh Kim là Nguyên Thần, hào Hỏa khắc Kim là Kỵ Thần. Vì thế xem vấn đề gì phải biết Dụng Thần là hào nào, xem vượng tướng của Dụng Thần, song song lại xem Nguyên Thần, Kỵ Thần có động sinh khắc như thế nào mới quyết đoán được xấu tốt của Dụng Thần. Người ta còn gọi hào khắc chế Nguyên Thần là Cừu Thần, làm cho hào Nguyên Thần này không thể sinh Dụng Thần. Ví như Dụng Thần thuộc Kim, sinh Kim là Thổ thì Nguyên Thần thuộc Thổ, khắc kim là Hoả thì Kỵ Thần thuộc Hoả, khắc Thổ là Mộc nên Cừu Thần thuộc Mộc.
1. Nguyên Thần
Nguyên Thần chỉ có tác dụng nếu động, nếu động mà là Nhật Thần hoặc Nguyệt Kiến thì gọi là lâm Nhật Nguyệt, hoặc động mà được Nhật Thần hoặc Nguyệt Kiến sinh, bấy giờ gọi là vượng tướng; động mà hóa sinh hóa khắc hóa Không, hóa Tấn, hóa Thoái thì xem lại phần nói về động hào. Chỉ khi quẻ không có hào nào động, bấy giờ mới suy xét vượng tướng Nguyên Thần, nếu vượng tướng thì xem như động, còn hưu tù thì xem như bất động, mà bất động thì khỏi khảo sát. Khi Nguyên Thần phát động sự vượng tướng và hưu tù của nó rất ảnh hưởng dến Dụng Thần. Nếu vượng tướng tức Dụng thần có gốc, còn hưu tù thì Dụng Thần mất gốc.
Vd: Ngày Mậu Thân tháng Thìn xem bệnh cho cha được quẻ Càn biến Tiểu Súc
Tuất | Phụ - THẾ | ||
Thân | Huynh | ||
o | Ngọ | Quan (hóa Mùi) | |
Thìn | Phụ - ỨNG | ||
Dần | Tài | ||
Tí | Tử |
Quẻ này là quẻ Lục xung xem cận bệnh tất lành. Trong quẻ hào Thìn, Mùi, Tuất thuộc Thổ nên đều là Dụng Thần, nhưng hào Thìn lâm Nguyệt Kiến là vượng nhất nên chọn làm Dụng Thần - Hào Dần Mộc Thê Tài ám động khắc Dụng Thần, vì thế trước mắt bị bệnh nặng. Hào Ngọ Hỏa vốn sinh được Thìn Thổ nhưng vì hóa Mùi hợp với nó thành thử không sinh được Thìn Thổ, nên Dụng Thần chỉ bị Mộc khắc mà chẳng được sinh, thành ra bệnh không bớt được. Đợi đến ngày Sửu xung Mùi, Mùi không còn hợp với Ngọ Hỏa nữa, bấy giờ Ngọ Hỏa mới sinh được Thìn Thổ tức bệnh bớt.
Nguyên Thần vốn sinh Dụng Thần, nhưng phải vượng tướng mới sinh được. Có 5 loại Nguyên Thần có thể sinh Dụng Thần:
- Nguyên Thần được vượng tướng, hoặc lâm Nhật, Nguyệt, hoặc có động hào sinh phò.
- Nguyên Thần động hóa hồi đầu sinh, động hóa Tấn Thần.
- Nguyên Thần Trường Sinh, Đế Vượng ở Nhật Thần.
- Nguyên Thần vượng động nhưng lâm Không, hóa Không. Nguyên Thần vẫn hữu dụng, và ứng vào ngày xuất Không, thực Không.
- Nguyên Thần, Kỵ Thần cùng động. Vì theo luật tham sinh quên khắc của Ngũ hành, Kỵ Thần sẽ sinh Nguyên Thần rồi Nguyên Thần sinh Dụng Thần.
Nguyên Thần thuộc 5 loại trên là hữu lực, mọi chuyện đều rất tốt.
Nguyên thần tuy xuất hiện, nhưng có 6 loại không thể sinh Dụng Thần
- Nguyên Thần hưu tù, bất động, hoặc động mà hưu tù, bị thương khắc.
- Nguyên Thần hưu tù mà lâm Không hay bị Nguyệt phá.
- Nguyên Thần hưu tù, động hóa Thoái thần
- Nguyên Thần suy mà Tuyệt tại Nhật Thần
- Nguyên Thần nhập Mộ
- Nguyên Thần hưu tù động hóa Không, hóa Phá? hóa Tán.
Nguyên Thần thuộc 6 loại này là vô lực, có cũng như không.
2. Kỵ Thần
Cũng như Nguyên Thần, Kỵ Thần cần phát động mới có ảnh hưởng đến Dụng Thần, còn hưu tù thì có cũng như không. Trong trường hợp quẻ bất động, xét vượng tướng để xem Kỵ Thần có khả năng là động hay không mới xét được tốt xấu của Dụng Thần.
Kỵ thần động mà có thể khắc hại Dụng Thần gồm có 5 loại:
- Kỵ Thần vượng tướng vì lâm Nhật Nguyệt, hoặc được Nhật Nguyệt, động hào sinh phò.
- Kỵ Thần động hóa hồi đầu sinh, hóa Tấn Thần.
- Kỵ thần vượng động lâm Không, hóa Không.
- Kỵ Thần được Trường Sinh, Đế Vượng tại Nhật Thần.
- Kỵ Thần và Cừu Thần cùng động (Cừu Thần là hào khắc Nguyên Thần, tức hào sinh Kỵ Thần).
Kỵ Thần tĩnh hoặc động nhưng không thể khắc Dụng Thần gồm có 7 loại:
- Kỵ Thần động mà hưu tù, bị Nhật Nguyệt cùng động hào khắc hoặc hưu tù bất động
- Kỵ Thẩn tĩnh mà lâm Không, phá.
- Kỵ Thần nhập Mộ.
- Kỵ Thần suy mà động hóa Thoái.
- Kỵ Thần suy mà lại Tuyệt tại Nhật Thần.
- Kỵ Thần động hóa Tuyệt, hóa khắc, hóa phá, hóa tán.
- Kỵ Thần và Nguyên Thần cùng động, (trong trường hợp này Kỵ Thần sẽ sinh cho Nguyên Thần rồi Nguyên Thần sinh cho Dụng Thần, nên trở thành tốt. Tuy nhiên phải khảo xét kỹ Nguyên Thần).
Vd: Ngày Ất Mùi tháng Tị xem bệnh được quẻ Đại Quá biến quẻ Đỉnh
x | Mùi | Tài (hóa Tị) | |
o | Dậu | Quan (hóa Mùi) | |
Hợi | Phụ - THẾ | ||
Dậu | Quan | ||
Hợi | Phụ | ||
Sửu | Tài - ỨNG |
Quẻ này tự xem bệnh nên lấy hào Thế là Hợi Thủy làm Dụng Thần, bị Kỵ Thần là Mùi Thổ động khắc, may nhờ có Nguyên Thần là Dậu Kim cũng động, nên Kỵ Thần ngược lại đi sinh Nguyên Thần, rồi Nguyên Thần lại sinh Dụng Thần, tiếp tục sinh nhau mà thành tốt. Nhưng Dụng Thần Hợi Thuỷ bị Nguyệt xung, Nhật khắc nên được sinh cũng không khởi vượng được. Quả sau chết vào ngày Mão tức ngày xung Nguyên Thần. Do đó Dụng Thần không có gốc vững, Nguyên Thần có lực cũng chẳng sinh được.