Chương 10: Tấn Thần và Thoái Thần
Tấn Thần và Thoái Thần là do hào động biến ra. Cát hung hoạ phúc của Tấn Thoái Thần được phân ra có lúc nên có lúc kỵ. Việc tốt thì nên hoá Tân, việc xấu thì nên hoá Thoái.
- Tấn Thần gồm có hào Hợi động hoá Tí, Dần động hoá Mão, Tị động hoá Ngọ, Thân động hoá Dậu, Sửu động hoá Thìn, Thìn động hoá Mùi, Mùi động hoá Tuất.
- Thoái Thần là hào Tí động hoá Hợi, Mão động hoá Dần, Ngọ động hoá Tị, Dậu động hoá Thân,Thìn động hoá Sửu, Mùi động hoá Thìn, Tuất động hoá Mùi.
Tấn Thần cũng như Thoái Thần đều phân thành 4 cách:
Tấn Thần:
- Vượng tướng,hoá vượng thừa thế mà tiến
- Động mà hưú tù, hoá hưu tù,đợi thời mà tiến
- Động hào, Biến hào có một bì hưu tù cũng đợí lúc vượng tướng mà tiến.
- Động hào hay Biến hào, có một hào gặp Không, Phá thì đợi lúc điền thực mà tiến.
Thoái Thần:
- Vượng tướng, hoá vượng tướng hoặc được Nhật Nguyệt, động hào sinh phò mà xem việc gần, được thời chẳng thoái.
- Động hưu tù, hoá hưu tù đến lúc sẽ thoái.
- Động hào, Biến hào có một vượng tướng thì đợi lúc hưu tù sẽ thoái.
- Động hào hay Biến hào, có một hào gặp Không, Phá, thì đợi lúc điền thực sẽ thoái
- Ngày Quí Mão tháng Thân xem thi Hương, được quẻ Hằng biến Đại Quá.
Tuất | Tài - ỨNG | ||
x | Thân | Quan (hóa Dậu) | |
Ngọ | Tử | ||
Dậu | Quan - THẾ | ||
Hợi | Phụ | ||
Sửu | Tài |
Thế trì Dậu Kim là Quan tinh vượng, lại được Nhật thần xung động, mà Dụng Thần Thân Kim động hoá Tấn, nên không chỉ đậu vào mùa Thu (lúc Quan tinh vượng) mà còn đậu vào mùa Xuân (tháng Mão) nữa. Người xem quẻ này sau quả đậu liên tiếp.
- Ngày Ất Sửu tháng Mão xem cầu hôn có thuận không, được quẻ Phệ Hạp biến Tỉ
o | Tị | Tử (hóa Tị) | |
x | Mùi | Tài (hóa Tuất) - THẾ | |
o | Dậu | Quan (hóa Thân) | |
Thìn | Tài | ||
Dần | Huynh - ỨNG | ||
o | Tí | Phụ (hóa Mùi) |
Thế trì Tài hoá Tấn thần, Tị Hoả vượng động sinh Thế, nhưng Tị là động hoá Tí Thuỷ hồi đầu khắc, đợi đến ngày Ngọ xung Tí, mà Ngọ lại hợp với Thế (Ngọ hợp Mùi) tất thành tựu. Sau quả cầu hôn thành vào ngày Ngọ.
Trong quẻ có hào Dậu là Quan động nhưng hoá Thoái nến không có tác dụng, hào Tí là Phụ hoá Mùi hồi đầu khắc cũng chẳng có tác dụng. Chỉ có chuyện Mùi Thổ là Thế hoá Tuất tức hoá Không, nhưng Mùi được hào Tị vượng sinh nên hoá Không vẫn tốt.
- Ngày Quí Tị tháng Tuất, xem được thăng chức hay không, được quẻ Tiết biến Nhu.
Tí | Huynh | ||
Tuất | Quan | ||
Thân | Phụ - ỨNG | ||
x | Sửu | Quan (hóa Thìn) | |
Mão | Tử | ||
Tị | Tài - THẾ |
Sửu Thổ là Quan tình vượng hoá Tấn thần, Thế lại vượng nên đến ngày Sửu tất được. Sở dĩ không ứng với ngày Thìn vì Thìn bị Nguyệt phá.
- Ngày Đinh Mão tháng Mùi xem công danh, về sau có ra làm quan được không, được quẻ Đồng Nhân biến Cách
o | Tuất | Tử (hóa Mùi) - ỨNG | |
Thân | Tài | ||
Ngọ | Huynh | ||
Tuần Không | Hợi | Quan - THẾ | |
Sửu | Tử | ||
Mão | Phụ |
Thế trì Quan Hợi thủy hưu tù lâm Không thì trước mắt chưa thể ra làm quan, nhưng Kỵ thần Tuất thổ hoá thoái nên sẽ không khắc được Thế. Đến năm Thìn xung Tuất, Kỵ thần hoàn toàn suy tức được tuyển dụng.
- Ngày Tân Mão tháng Thân xem bệnh được quẻ Quải biến Đại Tráng.
Mùi | Huynh | ||
o | Dậu | Tử (hóa Thân) - THẾ | |
Hợi | Tài | ||
Thìn | Huynh | ||
Dần | Quan - ỨNG | ||
Tí | Tài |
Thế trì Tử Tôn vượng nên dù hoá thoái đến ngày Thìn thổ sẽ gặp được lương y mà lành bệnh. Quẻ này nhờ động biến đều thuộc Kim mà xem cận bệnh nên thối mà chẳng nguy.
Vd: Ngày Quí Mùi tháng Tuất xem bệnh được quẻ Càn biến Quải:
o | Tuất | Phụ (hóa Mùi) - THẾ | |
Thân | Huynh | ||
Ngọ | Quan | ||
Thìn | Phụ - ỨNG | ||
Dần | Tài | ||
Tí | Tử |
Quẻ bói này xem bệnh lâu ngày (cửu bệnh) mà gặp quẻ lục xung tất khó tri. Hơn nữa Thế trì Phụ vượng tướng nên dùng thuốc hay cũng chẳng lành. Thế tuy hoá thoái nhưng kinh mạch khô dần, gặp năm tháng xung Mùi thổ là hết đường.
Về sau chết vào tháng Sửu.
- Ngày Quí Sửu tháng Thìn xem bệnh được quẻ Khốn biến Giải:
Mùi | Phụ | ||
o | Dậu | Huynh (hóa Thân) | |
Hợi | Tử - ỨNG | ||
Ngọ | Quan | ||
Thìn | Phụ | ||
Tuần Không | Dần | Tài - THẾ |
Thế trì Tài lâm Không như bị Kỵ thần là Dậu Kim vượng khắc. Thế tuy lâm Không mà Kỵ thần Dậu lại hoá Thoái nhưng vẫn chịu khắc không tránh được. Trong quẻ có hào Mùi ám động sinh Kỵ thần khiến Kỵ thần càng vượng, về sau chết vào tháng Mùi.
- Ngày Ất Sửu tháng Thìn xem mẹ vợ bị bệnh, được quẻ Tuỳ biến Bỉ:
x | Mùi | Tài (hóa Tức) - ỨNG | |
Dậu | Quan | ||
Hợi | Phụ | ||
Ngọ | Tài - THẾ | ||
Thìn | Huynh | ||
o | Dần | Phụ (hóa Mùi) |
Đoán rằng: Tí thuỷ là hào Phụ hoá Mùi thổ hồi đầu khác. Mùi hào hoá Tấn thần khắc Phụ Mẫu. Nên phòng vào ngày Tuất.
Quả sau chết vào ngày Tuất là ngày Tuất thổ xuất Không.
Theo cổ pháp thì Tán (hưu tù bị Nhật xung) thì xem như chẳng có. Quẻ này Mùi thổ bị Nhật thần Sửu xung, lại hoá Không, Nguyệt phá mà chẳng có tán gì cả.
- Ngày Ất Mão tháng Thân, xem xuất hành được quẻ Truân biến Tiết:
Tí | Huynh | ||
Tuất | Quan - ỨNG | ||
Thân | Phụ | ||
Thìn | Quan | ||
x | Dần | Tử (hóa Mùi) - THẾ | |
Tí | Huynh |
Thế hào Dần mộc hoá Tân thần thì sắp đi, nhưng bị Nguyệt phá nên ra khỏi tháng mới đi được.
Sau đến tháng Hợi thì đi từ Yên đến Việt, tháng tám năm sau mới về.
Ta hỏi: Đi đường có bình an không?
Đáp: Rất yên ổn.
Ta thấy trong quẻ Tử Tôn động hoá Tấn thần, biết bình an nên mới hỏi như vậy. Ứng vào tháng Hợi vì Phá mà gặp Hợp. Đấy là động gặp Phá, hoá Tấn thần thì không Tấn hay sao?
- Ngày Kỷ Mùi tháng Thìn xem anh lúc nào về được quẻ Lý biến Đoài:
o | Tuất | Huynh (hóa Mùi) | |
Thân | Tử - THẾ | ||
Ngọ | Phụ | ||
Sửu | Huynh | ||
Mão | Quan - ỨNG | ||
Tị | Phụ |
Huynh động hoá Thoái thần là anh có ý quay về. Nhưng Tuất bị Nguyệt Phá thì ở ngoài chẳng an, mọi việc chẳng toại. Tháng sáu thì có thể ngóng trông được rồi.
Về sau đến tháng Tuất mới về, ứng với lúc thực Phá. Đó là động Phá hoá Nhật Nguyệt há chẳng thoái sao?
- Ngày Ất Mùi tháng Thìn xem bệnh được quẻ Đại Hữu biên Khuê
Tị | Quan - ỨNG | ||
Mùi | Phụ | ||
Dậu | Huynh | ||
o | Thìn | Phụ (hóa Sửu) - THẾ | |
Dần | Tài | ||
Tí | Tử |
Quẻ này xem bệnh cho cháu nội. Phụ Mẫu lâm Nguyệt kiến động hoá thoái, thế mà hôm sau cháu chết.
- Ngày Bính Thìn tháng Mão, nha dịch xem có lên chức không. Được quẻ Giải biến Khốn:
Tuất | Tài | ||
x | Thân | Quan (hóa Dậu) - ỨNG | |
Ngọ | Tử | ||
Ngọ | Tử | ||
Thìn | Tài - THẾ | ||
Dần | Huynh |
Đoán rằng: Quan động hoá Tấn thần, mùa thu tất được lên chức.
Sau được thăng vào tháng Tị. Ứng vào tháng Tị là động mà gặp hợp. Thân lại Trường Sinh ở Tị.
Há động hoá Không Phá là không tấn sao?
- Ngày Ất Sửu tháng Tị, xem thi có đậu không. Được quẻ Đoài biến Tụng:
x | Mùi | Phụ (hóa Tuất) - THẾ | |
Dậu | Huynh | ||
Hợi | Tử | ||
Sửu | Phụ - ỨNG | ||
Mão | Tài | ||
o | Tị | Quan (hóa Dần) |
Đoán rằng: Phụ hoá Tấn thần, Tị hoả là Quan tinh sinh Thế, hiển nhiên là điềm tốt, cứ ngồi chờ tin.
Quả ngày Dần yết bảng thì đậu thứ tám.
Theo cổ pháp động phá hoặc động tán, hoá Nhật Nguyệt thì không thể tấn, Quẻ này động tán hoá Không mà cứ vẫn tấn.
- Ngày Đinh Sửu tháng Mùi, xem mẹ đang ở xa lúc nào về, được quẻ Đại Hữu biến Tỉnh:
o | Tị | Quan (hóa Tị) - ỨNG | |
x | Mùi | Phụ (hóa Tuất) | |
o | Dậu | Huynh (hóa Thân) | |
Thìn | Phụ - THẾ | ||
Dần | Tài | ||
o | Tí | TỬ (hóa Sửu) |
Sơ hào Tí thuỷ hoá Phụ Mẫu là Sửu thổ. Tí hợp với Sửu thì chẳng về được. Mùi Phụ hoá Tấn cũng tượng không về. Dậu Huynh hoá thoái hợp Thế thì mẹ không về nhưng anh em về.
Người xem nói: Tôi chỉ có em gái.
Quả tháng ba sang năm thì em gái về.
Đấy là Huynh hoá Không mà vẫn thoái.
- Ngày Tân Sửu tháng Mùi, xem mở phố bán hàng được quẻ Phệ Hạp biến Độn:
Tị | Tử | ||
x | Mùi | Tài (hóa Tuất) - THẾ | |
Dậu | Quan | ||
x | Thìn | Tài | |
Dần | Huynh - ỨNG | ||
o | Tí | Phụ |
Tài hào trì Thế hoá Tấn thần là tượng dài lâu và phát triển. Ta nói: Lấy ngày Giáp Tuất khai trương thì đại phát.
Quả khai trương vào ngày Tuất, quả tiệm bán thịnh vượng.
- Lý Ngã Bình nói: Ban đầu Dịch Mạo có Đại tấn, Bất tấn, Bất năng tấn, mà như vậy thì cận lý. Người sau thấy động Nhật Nguyệt hoá Không Phá thì cho là không có đường tức không tấn, nhưng như vậy là sai. Động hào lâm Nhật Nguyệt gặp Không thì bất Không, gặp Phá chẳng Phá, huống gì hoá Không Phá. Nhật Nguyệt hoá Không Phá thì như trời bị mây che, lúc thực Không, thực Phá thì mây bay, mù tan. Còn biến Nhật Nguyệt thì như ở nhờ làm sao mà tấn được. Chẳng biết động Phá thì có lúc thực Phá, động mà tán thì có ngày điền thực thì vượng thêm, sao bảo chẳng tấn được.
- Như ngày Mão tháng Thân, xem về anh em được quẻ Đoài biến Phong:
Mùi | Tử - THẾ | ||
o | Dậu | Tài (hóa Tuất) | |
Hợi | Quan | ||
x | Sửu | Tài - ỨNG | |
o | Mão | Huynh | |
Tị | Phụ |
Dậu là Huynh Đệ bị ngày Mão xung tán, tuy hoá Thân là Nguyệt kiến cũng không kịp thoái, mà không kịp thoái tất gặp được.
Quẻ này bảo mà bảo không kịp thoái là sai.
Trong phần Nguyệt Tướng có nói hào lâm Nhật Nguyệt gặp Tán thì chẳng bị Tán, các chương khác trong sách có nhiều phần để chiêm nghiệm. Riêng trong chương này có nhiều phần viết bậy, chẳng do kinh nghiệm.